Bác sĩ:BSCKI Hồ Mạnh Linh
Chuyên khoa:Chuyên khoa Nội
Năm kinh nghiệm:05 năm
Sỏi thậnlà những sỏi rắn được hình thành từ các tinh thể khoáng chất hoà tan trong nước tiểu, lắng đọng tại đài bể thận của bệnh nhân. Sỏi thận thường bắt nguồn từ ngay tại thận của. Tuy nhiên, chúng có thể phát triển ở bất cứ đâu dọc theo đường tiết niệu của bệnh nhân và có thể di chuyển lên thận (hiếm gặp), bao gồm các bộ phận sau:
Sỏi thận là những sỏi rắn được hình thành từ các tinh thể khoáng chất hoà tan trong nước tiểu, lắng đọng tại đài bể thận của bệnh nhân
Sỏi thận khi di chuyển hoặc tắc nghẽn sẽ gây đau đớn và khó chịu cho bệnh nhân đồng thời cũng để lại nhiều biến chứng nặng nề nguy hiểm. Các nguyên nhân gây ra sỏi thận khác nhau tùy theo loại sỏi.
Không phải tất cả sỏi thận đều được tạo thành từ các tinh thể giống nhau. Các loại sỏi thận khác nhau bao gồm:
Các loại sỏi thận
Sỏi calci là phổ biến nhất. Chúng thường được cấu tạo từ calci oxalat (mặc dù cũng có thể bao gồm calci photphat hoặc maleat). Chế độ ăn hạn chế thực phẩm giàu oxalat hơn có thể làm giảm nguy cơ phát triển sỏi calci oxalat. Thực phẩm giàu oxalat bao gồm:
Tuy nhiên, mặc dù calci là thành phần chính của sỏi, việc bổ sung đủ calci trong chế độ ăn uống của bệnh nhân có thể ngăn ngừa hình thành sỏi.
Loại sỏi thận này phổ biến ở nam giới hơn nữ giới. Chúng có thể hình thành trong thận ở nh ững người có rối loạn chuyển hoá tăng acid uric máu (bệnh gout) hoặc những người đang trải qua hóa trị liệu .
Loại sỏi này phát triển khi nước tiểu quá acid. Chế độ ăn giàu nhân purin có thể làm tăng nồng độ acid trong nước tiểu. Purine là một chất không màu trong protein động vật, chẳng hạn như cá, động vật có vỏ và thịt đỏ.
Loại sỏi này được tìm thấy hầu hết ở những phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần và không được điều trị triệt để (UTIs) . Những viên sỏi này có thể lớn và gây tắc nghẽn đường tiểu. Chúng là kết quả của nhiễm trùng thận. Điều trị nhiễm trùng cơ bản có thể ngăn ngừa sự phát triển của sỏi struvite.
Sỏi cystine rất hiếm. Chúng xuất hiện ở cả nam và nữ có rối loạn di truyền cystin niệu . Với loại sỏi này, cystine - một loại acid tự nhiên trong cơ thể - bị bài xuất bất thường từ thận vào nước tiểu.
Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội. Các triệu chứng của sỏi thận có thể không xảy ra cho đến khi sỏi bắt đầu di chuyển xuống niệu quản. Cơn đau dữ dội này được gọi là cơn đau quặn thận. Bệnh nhân có thể bị đau ở một bên hông lưng hoặc bụng lan sau lưng, hiếm khi đau cân đối 2 bên.
Sỏi thận di chuyển và gây tắc nghẽn được biết là nguyên nhân gây ra những cơn đau quặn thận dữ dội
Ở nam giới, cơn đau xuất phát từ thận có thể lan đến vùng bẹn. Cơn đau quặn thận xuất hiện và thuyên giảm, nhưng có thể dữ dội. Những người bị đau quặn thận có xu hướng kích thích bồn chồn do đau nhiều và thành cơn
Các triệu chứng khác của sỏi thận có thể bao gồm:
Trong trường hợp một viên sỏi thận nhỏ, bệnh nhân có thể không bị đau hoặc không có bất kỳ triệu chứng nào khi viên sỏi đi qua đường tiết niệu của bệnh nhân.
Không phải lúc nào sỏi cũng nằm trong thận. Đôi khi chúng đi từ thận xuống niệu quản. Niệu quản rất nhỏ và mỏng manh, và sỏi có thể quá lớn để đi thẳng xuống niệu quản đến bàng quang.
Sỏi di chuyển xuống niệu quản có thể gây co thắt và kích thích hoặc tắc nghẽn niệu quản. Điều này làm xuất hiện máu trong nước tiểu.
Máu trong nước tiểu
Đôi khi sỏi chặn dòng chảy của nước tiểu. Đây được gọi là tắc nghẽn đường tiết niệu. Các vật cản đường tiểu có thể dẫn đến nhiễm trùng thận và tổn thương thận do giãn ứ đọng, ảnh hưởng đến cả hệ thống ống thận và cầu thận.
- Yếu tố nguy cơ lớn nhất của sỏi thận là uống không đủ nước khiến cơ thể tạo ra và đào thải ít hơn 1 lít nước tiểu mỗi ngày. Đây là lý do tại sao sỏi thận thường gặp ở trẻ sinh non có vấn đề về thận. Tuy nhiên, sỏi thận rất dễ xảy ra ở những người trong độ tuổi từ 20 - 50 .
- Các yếu tố khác nhau có thể làm tăng nguy cơ phát triển sỏi. Tại Hoa Kỳ, người da trắng dễ bị sỏi thận hơn người da đen.
- Giới tính cũng đóng một vai trò nhất định. Theo Viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Bệnh thận (NIDDK), nhiều nam giới phát triển sỏi thận hơn phụ nữ .
- Tiền sử sỏi thận có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi tái phát. Tiền sử gia đình bị sỏi thận cũng vậy.
- Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:
Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính. Các bác sĩ khuyên nên uống đủ nước để thải ra đủ 2,0 lít nước tiểu mỗi ngày. Tăng lượng nước tiểu bệnh nhân đào thải sẽ giúp không lắng đọng tinh thể trong thận.
Uống nhiều nước một cách thích hợp là một biện pháp phòng ngừa chính
Bệnh nhân có thể thay bia, soda chanh và nước hoa quả bằng nước lọc để giúp tăng lượng chất lỏng nạp vào cơ thể. Nếu sỏi liên quan đến nồng độ citrate thấp, nước ép hoa quả có múi chứa nhiều citrate có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi.
Ăn thực phẩm giàu oxalat một cách điều độ và giảm lượng muối và protein động vật cũng có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi thận.
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi calci và acid uric. Nếu bệnh nhân đã bị sỏi thận hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị sỏi thận, hãy nói chuyện với bác sĩ và thảo luận về các phương pháp phòng ngừa tốt nhất.
Chẩn đoán sỏi thận đòi hỏi khai thác và đánh giá tiền sử và bệnh sử đầy đủ kết hợp với các phương pháp cận lâm sàng phù hợp hiệu quả. Các xét nghiệm và thăm dò chẩn đoán khác bao gồm:
- Xét nghiệm máu định lượng calci, phospho, acid uric và điện giải
Xét nghiệm máu định lượng calci, phospho, acid uric và điện giải tại MEDLATEC để chẩn đoán sỏi thận
- Nitroure máu (BUN) và creatinine để đánh giá chức năng thận
- Tổng phân tích nước tiểu để kiểm tra tinh thể, vi khuẩn, máu và bạch cầu
- Kiểm tra những viên sỏi đã tự đào thải để xác định phân loại thành phần của chúng
Các thăm dò sau đây có thể loại trừ tắc nghẽn:
- Chụp X-quang bụng
- Hiệu đồ tĩnh mạch (IVP)
- Chụp bể thận ngược dòng
- Siêu âm thận (cận lâm sàng ưu tiên)
- Chụp MRI bụng và thận
- Chụp CT bụng
Thuốc cản quang được sử dụng trong chụp CT và IVP có thể ảnh hưởng đến chức năng thận. Tuy nhiên, ở những người có chức năng thận bình thường, điều này không đáng lo ngại.
Có một số loại thuốc có thể làm tăng khả năng bị tổn thương thận khi kết hợp với thuốc cản quang. Đảm bảo rằng bác sĩ X quang được thông báo về bất kỳ loại thuốc nào bệnh nhân đang dùng.
Điều trị được điều chỉnh tùy theo loại sỏi. Nước tiểu có thể được xét nghiệm và lấy sỏi để đánh giá.
Các phương pháp điều trị sỏi thận
Uống sáu đến tám cốc nước mỗi ngày làm tăng lưu lượng nước tiểu. Những người bị mất nước hoặc buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng có thể cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch.
Các lựa chọn điều trị khác bao gồm:
Thuốc
Giảm đau có thể cần dùng thuốc gây mê. Sự hiện diện của nhiễm trùng cần điều trị bằng thuốc kháng sinh. Các loại thuốc khác bao gồm:
Tán sỏi
Tán sỏi bằng sóng xung kích ngoài cơ thể sử dụng sóng âm thanh để phá vỡ các viên sỏi lớn để chúng có thể dễ dàng đi xuống niệu quản vào bàng quang của bệnh nhân. Thủ thuật này có thể không thoải mái và có thể cần gây mê nhẹ (tiền mê). Nó có thể gây ra vết bầm tím trên bụng và lưng và chảy máu quanh thận và các cơ quan lân cận.
Phẫu thuật đường hầm (phẫu thuật thận qua da)
Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ những viên sỏi thông qua một vết rạch nhỏ ở lưng của bệnh nhân. Một người có thể cần thủ tục này khi:
Nội soi niệu quản
Khi một viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản hoặc bàng quang, bác sĩ có thể sử dụng một dụng cụ gọi là ống soi niệu quản để lấy nó ra.
Một sợi dây nhỏ có gắn camera được đưa vào niệu đạo và đưa vào bàng quang. Sau đó, bác sĩ sử dụng một chiếc lồng nhỏ để gắp sỏi và lấy nó ra. Viên sỏi sau đó được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích.
Tài liệu tham khảo:
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!