Tin tức
Các thể lâm sàng của vi khuẩn không lao (NTM) gây bệnh ở người
- 06/10/2020 | NTM định danh LPA - chẩn đoán vi khuẩn Lao không điển hình Nontuberculous Mycobacteria
- 13/08/2023 | Bệnh do Mycobacteria không lao (NTM) tấn công phổi rất khó phát hiện, PGS.TS.BS Hoàng Thị Ph...
- 29/08/2023 | Bệnh phổi do vi khuẩn không lao (NTM) đang gia tăng trên thế giới, hiểu đúng về NTM để điều...
Các thể lâm sàng của NTM gây bệnh ở người
1. Thể lâm sàng của các loài NTM phát triển chậm
1.1 M.avium complex (MAC)
M.avium và M.intracellulare là hai loài avium Complex thường gây ra bệnh nhiễm trùng do MAC ở người và phổ biến nhất của bệnh phổi do NTM trên thế giới. Ngoài ra M. chimaera cũng là nguyên nhân gây ra bùng phát bệnh nhiễm trùng ngoài phổi do NTM.
Các loài M. avium complex khác (M. colombiense, M. arosiense, M. marseillense, M. timonense, M. bouchedurhonense, M. vulneris và M. yongonense) trên lâm sàng được phân lập tf các bệnh phẩm tại phổi và ngoài phổi.
1.2 M. kansasii
Thường gặp ở người có HIV giai đoạn nặng và một số tình trạng khác bị ức chế miễn dịch, thường có nhiễm trùng phổi tiềm ẩn.
Bệnh phổi: Hay gặp trong bệnh lý thùy trên của phổi, thường kết hợp với khí phế thũng , xơ nang 44-72%, giãn phế quản dạng nốt 28-32%.
Da/mô mềm/xương: Hiếm khi gặp, không phổ biến
Hạch bạch huyết: Hiếm khi gặp, không phổ biến
1.3 M. xenopi
25-30% trường hợp phân lập được từ mẫu bệnh phẩm hô hấp liên quan đến bệnh hệ thống nước nội bộ.
Bệnh phổi: Thường liên quan nhiều với khí phế thũng và thường tạo hang.
Da/mô mềm/xương: Hiếm gặp; Nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật do dụng cụ phẫu thuật và vết thương bị ô nhiễm.
Hạch bạch huyết: Hiếm gặp
1.4 M.malmoense
Hầu hết báo cáo cho thấy, >70% các trường hợp phân lập đờm liên quan đến bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể thay đổi.
Bệnh phổi: Phổ biến
Bệnh ở thùy trên phổi, hội chứng đông đặc phổi, khoảng 50% bệnh nhân có COPD tiềm ẩn
Da/mô mềm/xương: Hiếm gặp; Không phổ biến
Hạch bạch huyết: Phổ biến nguyên nhân ở viêm hạch cổ ở trẻ em
1.5 M. genavense
Gây bệnh không phổ biến
1.6 M. gordonae
Do nhiễm là rất phổ biến . Hầu hết các chủng phân lập ở đờm là nhiễm (1-3,5% liên quan đến bệnh).
1.7 M. haemophilum
Ít dữ liệu tìm thấy mức độ phù hợp lâm sàng điển hình của chủng phân lập
1.8 M. lentiflavum
Phân lập không phổ biến. Một tỷ lệ rất nhỏ các chủng đường hô hấp liên quan đến gây bệnh.
1.9. M. marinum
Gây bệnh không phổ biến
1.10. M. scrofulaceum
Gây bệnh hiếm gặp
1.11. M. shimoidei
Phân lập rất phổ biến,. Tỷ lệ chủng phân lập liên quan đến khả năng gây bệnh chưa được biết
1.12. M. simiae
Thường do nhiễm từ môi trường
1.13. M. szulgai
Kết quả phân lập hiếm khi được cho là bệnh phẩm bị nhiễm, nhưng một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân có kết quả phân lập được từ đường hô hấp không mắc bệnh.
1.14. M. terrae complex
Các chủng phân lập trong đờm có nhiều khả năng nhiễm hơn là bệnh.
1.15 M. ulcerans
Đối với Da/mô mềm/xương: Phổ biến “Loét Buruli” Nốt hoặc mảng bám tiến triển thành loét không đau.
2. Thể lâm sàng của các loài NTM phát triển nhanh
Chủng vi khuẩn mycobacteria phát triển trên muôi trường nuôi cấy <7 ngày. Hiện đã có hơn 75 loài NTM phát triển nhanh (RGM) được công nhận trong đó chỉ có một số gây bệnh ở người . RGM có thể gây bệnh ở phổi , nhiễm trùng da và mô mềm. Ba loài tiêu biểu nhất trên lâm sàng gây bệnh quan trọng đại diện cho hơn 80% các chủng RGM lâm sàng là M. fortuitum, M. chelonae và M. abscessus complex.
Các thể lâm sàng phổ biến do mycobacteria phát triển nhanh
- Các thể lâm sàng phổ biến do M.fortuitum
- Nhiễm trùng vùng sau chấn thương
- Nhiễm trùng ống thông
- Nhiễm trùng vết mổ
- Tạo hình tuyến vú
- Phẫu thuật tim
Các thể lâm sàng phổ biến do M.chelonae
- Nhiễm trùng da lan tỏa
- Nhiễm trùng khu trú vết thương sau chấn thương
- Nhiễm trùng ống thông
- Viêm xoang
- Nhiễm trùng giác mạc
Các thể lâm sàng phổ biến do M.abscessus
- Nhiễm trùng phổi mãn tính
- Nhiễm trùng khu trú vết thương sau chấn thương
- Nhiễm trùng ống thông
- Nhiễm trùng da lan tỏa
- Nhiễm trùng giác mạc
NTM thường khó phát hiện, để chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng do vi Nontubeculosus Mcobacteria (NTM) cần được khám bởi bác sĩ có kinh nghiệm và các xét nghiệm chuyên sâu.
Hệ thống Y tế MEDLATEC, với sự tư vấn chuyên môn, trực tiếp thăm khám của PGS.TS Hoàng Thị Phượng – Nguyên Trưởng khoa Lao và Bệnh phổi - Viện Phổi Trung ương; Phó chủ nhiệm Bộ môn Nội Khoa Y - Đại học Quốc Gia Hà Nội, chuyên gia cao cấp tại Hệ thống Y tế MEDLATEC, các bác sĩ và bệnh nhân hoàn toàn yên tâm về kết quả chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh hiệu quả.
Bên cạnh đó, với sự đầu tư trang thiết bị hiện đại, chất lượng xét nghiệm thực hiện song hành 2 chứng chỉ quốc tế ISO 15189-2012 và CAP (Hoa Kỳ), đặc biệt kỹ thuật sinh học phân tử, giải trình tự gen công nghệ mới, MEDLATEC đã phát hiện tác nhân gây bệnh chính xác, giúp rút ngắn thời gian điều trị bệnh, điều trị trúng đích, hiệu quả.
Bài viết được tham khảo từ “Cẩm nang thực hành lâm sàng bệnh nhiễm trùng do NTM do PGS.TS Hoàng Thị Phượng chủ biên.
Bình luận ()
Lựa chọn dịch vụ
Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!